Xét nghiệm rối loạn yếu tố đông máu có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, phát hiện và xử lý các rối loạn liên quan đến đông máu và cầm máu.
Xét nghiệm chức năng đông - cầm máu thường được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân nhập viện cần tiến hành phẫu thuật hoặc cần phải cầm máu khẩn cấp khi bị chấn thương. Việc đọc kết quả xét nghiệm đông máu sẽ cho biết chính xác quá trình đông máu của người bệnh có đang hoạt động tốt hay không.
Bên cạnh thông tin thăm khám trên lâm sàng, tiền sử bệnh của bản thân và gia đình, thì kết quả từ các xét nghiệm đông - cầm máu cũng rất quan trọng trong việc chẩn đoán phát hiện những vấn đề bất thường về đông máu.
Xét nghiệm đông - cầm máu giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh, chính xác sự tiến triển, mức độ và loại rối loạn đông máu mà bệnh nhân đang mắc phải. Qua đó, bác sĩ nhanh chóng có đầy đủ cơ sở để tiến hành điều trị kịp thời, với phác đồ phù hợp nhất.
Xét nghiệm chức năng đông máu thường được chỉ định đối với các trường hợp:
Cơ chế bệnh sinh
|
Các yếu tố đông máu có nhiệm vụ bảo vệ bằng cách tạo
cục đông khi cần, đồng thời trong máu các yếu tố chống lại đông máu để không
làm máu đông quá mức gây tắc mạch, huyết khối. Các yếu tố đó phần lớn là
protein được sản xuất theo cơ chế tổng hợp protein, tức là nhờ các gen chỉ đạo.
Nồng độ các yếu tố đông máu là ổn định và bình thường ở dạng không hoạt động.
Vì một lý do nào đó (tổn thương gen hay có chất kháng lại phá hủy…) có thể dẫn
tới rối loạn đông máu, có nhiều mức độ rối loạn khác nhau, trong đó có rối loạn
gây huyết khối. Ở phụ nữ mang thai những rối loạn đông máu tạo huyết khối có
thể gây sảy thai. Được gọi là sảy thai khi thai bị tống ra khỏi buồng tử cung
khi tuổi thai ≤21 tuần. Sảy thai tự nhiên nguyên nhân chủ yếu do các bất thường
về nhiễm sắc thể của thai. Sảy thai liên tiếp (Recurent miscariage syndrome -
RMS) có nhiều nguyên nhân như: tại tử cung (tử cung kém phát triển, u xơ tử
cung, các dị dạng tử cung…); nguyên nhân toàn thân (bệnh tim, bệnh thận,
giang mai, nội tiết tố); và các bất thường về đông cầm máu. Khoảng 20% phụ nữ
mang thai bị một lần sảy thai, 5% bị ≥2 lần sảy thai và khoảng 30-40% sảy
thai liên tiếp không rõ nguyên nhân sau khi đã loại trừ yếu tố giải phẫu tử
cung mẹ, nồng độ hóc môn, phân tích nhiễm sắc thể… Phụ nữ mang gen bệnh tắc
nghẽn mạch máu di truyền có nguy cơ bị sẩy thai cao gấp 2 – 14 lần so với người
bình thường. Bệnh tắc nghẽn mạch máu di truyền là rối loạn di truyền trong
con đường đông máu dẫn đến tạo các cục máu đông bất thường. Các nghiên cứu
cho thấy bệnh này gây biến chứng mạch máu dẫn đến sẩy thai, thai chết trong tử
cung, tiền sản giật và hội chứng HELLP. |
Chỉ
định và điều trị
|
Cơ chế
gây sảy thai liên tiếp do huyết khối: Cơ chế gây sảy thai liên tiếp do các thiếu hụt protein
huyết tương gây huyết khối được biết là: huyết khối tại các mạch máu bánh rau
từ sớm, gây sảy thai chủ yếu trong 3 tháng đầu của thai kỳ, tuy nhiên có thể
xảy ra ở 3 tháng giữa và gây đẻ non, thai chết lưu ở 3 tháng cuối. Huyết khối
có thể gây tắc toàn bộ hoặc một phần bánh rau và thường xuất hiện sớm hơn ở
phụ nữ có thai và mạch máu tử cung bánh rau nhỏ hơn. Huyết khối mạch máu rau
thai có thể cả động mạch và/hoặc tĩnh mạch dẫn đến ngăn cản việc cấp dinh dưỡng
đầy đủ và khả năng sống của thai nhi. Một số
nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp do rối loạn đông máu: Nguyên nhân huyết khối gây hội chứng RMS bao gồm:
chất kháng đông lupus và các kháng thể kháng
phospholipid; thiếu hụt yếu tố XIII, rối loạn fibrinogen huyết liên
quan tới huyết khối, thiếu hụt protein C, thiếu hụt protein S, thiếu hụt anti
thrombin III, thiếu hụt đồng yếu tố II heparin, thiếu hụt tiêu sợi huyết liên
quan tới huyết khối như thiếu hụt plasminogen, thiếu hụt t-PA, tăng PAI, đa
hình của PAI-1. Mặc dù hội chứng tiểu cầu sticky đã được biết trên một thập kỷ
qua là nguyên nhân gây huyết khối của nhiều động tĩnh mạch lớn, nhưng chỉ gần
đây nó mới được thừa nhận là nguyên nhân thường gây ra RMS và giống như thiếu
hụt các yếu tố gây huyết khối mới khác bao gồm: yếu tố V Leiden, đột biến 5,
10-methylenhydrofolate reductase (5,10-MTHFR) gây tăng homocystein máu và đột
biến gen prothrombin G20210A.Bình thường trong cơ thể có protein C hoạt hóa
(APC) có chức năng chống đông máu. Nguyên nhân hàng đầu gây thuyên tắc là do
cơ thể có hiện tượng đối kháng protein này. Điều này xảy ra do đột biến gen yếu
tố V Leiden. 60% phụ nữ bị thuyên tắc mạch máu trong thai kỳ có đột biến này. Đây là cũng là nguyên nhân chính gây thuyên tắc có
liên quan với sử dụng thuốc ngừa thai dạng uống. Đột biến gen yếu tố II
prothrombin xảy ra ở 7,8% phụ nữ bị sẩy thai do rối loạn đông máu. Yếu tố II
là một trong các yếu tố quan trọng trong con đường đông máu. Homocysteine thường chỉ hiện diện với nồng độ trong
máu có nguồn gốc từ methionine có trong thức ăn. Đột biến gen sản xuất enzyme
methylene-tetrahydrofolate reductase (MTHFR),
5-methyltetrahydrofolate-homocysteine methyltransferase reductase (MTRR),
5-methyltetrahydrofolate-homocysteine methyltransferase (MTR) sẽ dẫn đến hiện
tượng ứ đọng và tăng homocysteine trong máu tạo thành cục máu đông và làm cứng
thành mạch, kể cả ở trẻ nhỏ. Chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin B6, B12 và axít
folic làm tình trạng nặng thêm. Phụ nữ mang đồng hợp tử gen đột biến MTHFR có
nguy cơ sẩy thai tăng hơn hai lần. Những trường hợp bị bệnh tắc nghẽn mạch máu và các
trường hợp sẩy thai nhiều lần cần được xét nghiệm đột biến các gen FV, FII và
MTHFR bằng kỹ thuật PCR. Điều
trị thuyên tắc di truyền bao
gồm uống aspirin liều thấp và tiêm heparin trọng lượng phân tử thấp. Trị liệu
nên bắt đầu trước khi có thai và tiếp tục 4 đến 6 tuần sau sinh. Bổ sung axít
folic trong trường hợp bị đột biến MTHFR. |
Protein |
Gene |
Mutation/Polymorphism (Trivial name) |
Biological consequences |
Clinical effects / Disease |
Coagulation factor
VII |
F7 |
G10976A (Arg353Gln) |
Coagulation factors
are a group of related proteins that are involved in the coagulation system |
reduce the amount of
coagulation factor VII in the bloodstream. A shortage of coagulation factor
VII prevents blood from clotting normally |
Blood Coagulation
Factor V |
F5 |
1691 G>A (Leiden)
|
altered cleavage
site prevents efficient inactivation
of FV, confers APC resistance |
increased risk of
clot formation in veins, risk factor for venous thromboembolism (VTE) |
Prothrombin (Blood
Coagulation Factor II) |
F2 |
20210 G>A |
associated with
elevated prothrombin levels |
increased risk for
cerebral and deep vein thrombosis |
5,10-Methylene-tetrahydrofolate
Reductase |
MTHFR |
677 C>T |
reduced enzyme
activity |
hyperhomocysteinemia,
risk factor for VTE |
1298 A>C |
reduced enzyme
activity |
hyperhomocysteinemia,
risk factor for VTE |
||
Blood Coagulation
Factor XIII |
F13A1 |
Val135Leu |
F13A1 gene
mutations severely reduce the amount or activity of the A subunit of factor
XIII |
This loss of factor
XIII activity weakens new blood clots and prevents them from stopping blood
loss effectively. |
Plasminogen
Activator Inhibitor 1 (PAI-1) |
Serpine1 |
4G/5G |
4G allele is
associated with increased PAI-1 expression |
risk factor for
venous thromboembolism and pregnancy complications |
5-methyltetrahydrofolate-homocysteine
methyltransferase |
MTR |
A2756G (Asp929Gly) |
making
an enzyme called methionine synthase |
increased risk of
birth defects that occur during the development of the brain and spinal cord,
increases the risk of having a child with Down syndrome |
5-methyltetrahydrofolate-homocysteine
methyltransferase reductase |
MTRR |
A66G (Ile22Met) |
making an enzyme
called methionine synthase reductase |
|
Fibrinogen beta
chain |
FGB |
-455G-A |
making a protein
called the fibrinogen B beta (Bβ) chain, one piece (subunit) of the
fibrinogen protein |
decreased levels of
fibrinogen in the blood. These mutations alter the function of the fibrinogen
protein and, depending on the functional change, can lead to excessive
bleeding or abnormal blood clotting (thrombosis) |
integrin subunit
alpha 2 |
ITGA2 |
C807T (Phe224Phe) |
encodes the alpha
subunit of a transmembrane receptor for collagens and related proteins |
Loss of the encoded
protein is associated with bleeding disorder platelet-type 9 |
integrin subunit
beta 3 |
ITGB3 |
T1565C (Leu33Pro) |
making the beta3
subunit of a receptor protein called integrin alphaIIb/beta3 (αIIbβ3), which
is found on the surface of small cell fragments called platelets |
Attachment of
integrin αIIbβ3 from adjacent platelets to the same fibrinogen protein helps
platelets cluster together (platelet cohesion) to form a blood clot |